Các chú ý cho người vay vốn ngân hàng để có quyền lợi tốt nhất

Thảo luận trong 'Hoa, quà tặng, đồ chơi' bắt đầu bởi bomroitruc, 31/10/17.

  1. 646
    0
    16
    bomroitruc

    bomroitruc Expired VIP

    Bài viết:
    646
    Đã được thích:
    0
    dù rằng ký hiệp đồng vay hàng chục trang, buộc ràng các điều kiện pháp lý chặt chẽ trong nhiều năm cũng như chuyển hết chứng từ sở hữu tài sản dành dụm cả đời cho nhà băng quản lý… nhưng thực tiễn là, nhiều khách hàng ít khi đọc hết và hiểu đầy đủ về nội dung giao kèo. Khách hàng đốn tin cẩn cán bộ ngân hàng là chính chứ chưa đích thực cặn kẽ về lợi quyền và trách nhiệm của cả bên vay và cho vay.

    Một số khách hàng khác giao thiệp nhà băng thẳng tính thì cẩn trọng hơn. Có tìm hiểu thông tin, so sánh giữa các ngân hàng, đánh giá các phương án và cân nhắc kỹ hơn trước khi quyết định. Tuy nhiên, khó khăn cho khách hàng là quy định mỗi nơi mỗi khác nhau, muốn so sánh giữa các sản phẩm vay từ các nhà băng khác nhau là điều chẳng dễ.

    Riêng đối với lãi suất và các khoản phí - nếu không được tham vấn tường tận, khách hàng hẳn cũng sẽ thấy bối rối. thí dụ khi được tham vấn Lãi suất tính là trên dư nợ giảm dần hay dư nợ ban sơ. Do mỗi ngân hàng có cách công bố khác nhau, nên khách hàng nếu không để ý thì tưởng rằng được vay lãi suất rẻ nhưng sau mới biết, nếu tính trên dư nợ ban đầu thì thực ra lại cao hơn. Rồi lãi suất nhất mực hay thả nổi? Nếu thả nổi thì bao lâu điều chỉnh một lần? Cơ sở để điều chỉnh là gì (tham chiếu tham số thị trường hay theo quy định riêng của ngân hàng)? Tiền lãi tính sổ hàng tháng/hàng quý hay đầu kỳ/cuối kỳ?...

    Xem thêm vay ngan hang xay nha

    [​IMG]

    nhân tố nữa cũng rất đáng lưu ý là biên độ lãi suất. Nếu chưa có đầy đủ thông tin, khách hàng có thể nhầm nhà băng A có biên độ chỉ 3,5% thì thấp hơn 4% của ngân hàng B. Tuy nhiên biên độ mới chỉ là một tham số trong công thức lãi suất. quan yếu hơn đó là ‘biên độ’ cộng với gì nữa? phần đông ngân hàng dùng ‘lãi suất cơ sở’ tự quy định (thường theo mức lãi suất sản phẩm huy động nào đó) – cái này rất khác nhau giữa các ngân hàng mà khách hàng rất cần được biết rõ. Vì nếu ‘lãi suất cơ sở’ của A là 8% còn của B là 7% thì rốt cục lãi suất khoản vay thành ra 11,5% của A cao hơn 11% ứng của B.

    Ngoài ra, khách hàng vay cũng thường bị quyến rũ bởi các chương trình khuyến mãi với lãi suất ưu đãi rất thấp áp dụng từ 1 tháng cho đến 36 tháng – thấp hơn nhiều so với lãi suất thường ngày. Tuy nhiên, bao giờ cũng vậy - các gói ưu đãi của ngân hàng đi kèm với các buộc ràng chặt chịa mà khách hàng vay rất nên hiểu rõ, ví như: Điều kiện ứng dụng? Lãi suất tính sau thời gian khuyến mãi? Quy định về bồi hoàn lại phần ưu đãi? vv...

    liên tưởng đến các loại phí của khoản vay thì càng rối hơn nữa, nhiều khoản mục như phí làm hồ sơ, phí thu xếp vốn, phí định giá, phí trả nợ trước hạn, phí phạt chậm trả vv… mà cách gọi tên, cách ứng dụng, cách tính và cách thu ở mỗi ngân hàng cũng quy định mỗi khác. Việc so sánh sản phẩm giữa các nhà băng, vì thế - chẳng dễ chút nào.

    Xem thêm Vay ngan hang mua nha

    [​IMG]

    Chưa kể, ngoài các nguyên tố định lượng nói trên thì các nguyên tố định tính khách hàng cũng nên quan tâm như thủ tục vay, chứng từ đề nghị, thời kì xử lý, coi ngó sau giải ngân, tính đa dạng của sản phẩm và chất lượng dịch vụ khách hàng nói chung… Vì trực giác thì thấy lãi suất niêm yết 11% của ngân hàng X hấp dẫn hơn 12% của ngân hàng Y - nhưng nếu tâm tính đầy đủ các nguyên tố hoài dịp này thì có thể trái lại.

    thực tại, trong giao tiếp tín dụng – những khách hàng vay kinh nghiệm thường coi xét đầy đủ ‘chi phí khoản vay’ chứ không dừng lại ở ‘lãi suất khoản vay’.

    Vấn đề là, với Đa số khách hàng vay – để có đầy đủ các thông báo tương ứng của các ngân hàng khác nhau trên thị trường nhằm giúp so sánh, cân nhắc và đưa ra quyết định là điều rất khó. Chính vậy, ở nhiều nước có quy định các tổ chức tín dụng phải niêm yết công khai ‘lãi suất so sánh’ (comparison rate) của sản phẩm. Ví dụ, kể từ ngày 01/07/2003 chính phủ Úc đề nghị bên vay phải tâm tính đầy đủ lãi suất ưu đãi, lãi suất thường ngày, phí, phí phạt… của khoản vay nên chi ‘lãi suất so sánh’ để giúp khách hàng biết được phí tổn thực của khoản vay, từ đó dễ dàng hơn trong lựa chọn sản phẩm và ngân hàng giao tế. Hình ảnh minh hoạ kèm theo cho thấy, khi tính toán đầy đủ - lãi suất so sánh của khoản vay bao giờ cũng cao hơn lãi suất quảng cáo của ngân hàng.

    Xem thêm Vay thế chấp
     

Chia sẻ trang này

Chào mừng các bạn đến với website CongDoanVinh.com | Chúc các bạn có những giây phút thật vui vẻ!